ĐÀO (Hạt)
Semen
Pruni
Hạt
lấy ở quả chín phơi khô của cây Đào (Prunus persica (L.) Batsch) hoặc
cây Sơn đào (Prunus davidiana (Carr.)
Franch.), họ Hoa hồng (Rosaceae)
Mô tả
Đào
nhân: Hạt hình trứng dẹt, dài 1,2 - 1,8 cm, rộng 0,8 -
1,2 cm, dày 0,2 - 0,4 cm. Mặt ngoài có màu nâu vàng đến nâu
đỏ, có những nốt sần nhỏ nhô lên. Một
đầu nhọn, một đầu tròn, phần giữa
phình to, hơi lệch, bờ cạnh tương
đối mỏng. Đầu nhọn có rốn hình
tuyến ngắn. Đầu tròn có màu hơi thẫm,
hợp điểm không rõ, từ hợp điểm
toả ra nhiều bó mạch dọc. Vỏ hạt
mỏng, hai lá mầm màu trắng, nhiều chất dầu.
Mùi nhẹ, vị béo, hơi đắng.
Sơn
đào nhân: Hạt hình trứng, dài 0,9 cm, rộng 0,7 cm, dày
0,5 cm.
Bột
Đào
nhân: Tế bào đá màu vàng hoặc nâu vàng, nhìn bên có hình
vỏ ốc, hình mũ sắt, hình cung hoặc hình bầu
dục, cao 54 - 153 mm, phần đáy rộng
chừng 180 mm, thành tế bào một
bên tương đối dày, có vân sọc dày đặc
hơn phía bên kia, nhìn bề
mặt hình trứng, hình hơi tròn, hình lục giác, hình
đa giác hoặc gần vuông, ở thành tế bào đáy có
lỗ lớn, mật độ tương đối dày.
Sơn
đào nhân: Tế bào đá màu vàng nhạt, vàng cam hoặc
cam đỏ, nhìn phía ngoài có hình vỏ ốc, hình dải
hoặc hình bầu dục, cao 81 - 279 mm, rộng
chừng 128 - 198 mm, nhìn phía bề mặt
có hình hơi tròn, hình lục giác, đa giác dài hoặc
hơi vuông, thành dày, thành tế bào đáy dày, không
đều, có lỗ nhỏ.
Độ
ẩm
Không
quá 7% ( Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).
Tạp
chất
Không
được quá 1% ( Phụ lục 12.11).
Chế
biến
Thu
hoạch quả chín vào mùa hè hoặc mùa thu, loại bỏ
phần thịt, xay vỡ hạch lấy hạt bên trong,
phơi hoặc sấy khô.
Bào chế
Đào nhân: Loại bỏ
tạp chất, khi dùng giã nát.
Đàn đào nhân: Lấy
đào nhân sạch, loại bỏ tạp chất, cho vào
nước sôi, đun đến khi vỏ lụa nhăn
lại, thì vớt ra ngâm vào nước ấm, chà sát cho tách
riêng vỏ ngoài, phơi khô, khi dùng giã nát.
Đào nhân sao: Đào nhân
rửa sạch, để ráo nước, cho vào chảo,
đun nhỏ lửa, đảo đều đến khi
có màu vàng. Khi dùng giã nát.
Bảo
quản
Để
nơi khô, mát, trong lọ đậy kín, có lót chất hút
ẩm, tránh sâu mọt.
Tính vị, qui
kinh
Khổ,
cam, bình. Vào các kinh tâm, can.
Công năng,
chủ trị
Hoạt huyết, khứ
ứ, nhuận tràng. Chủ trị: Vô kinh, mất kinh, trưng
hà, sưng đau do sang chấn, táo bón.
Cách dùng
liều lượng
Ngày
dùng 4,5 - 9 g. Dạng thuốc
sắc.
Kiêng kỵ
Có
thai không nên dùng.